logo.png

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

DANANG WOMEN'S UNION
Edit Content
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Lịch sử phát triển
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Hoạt động hội
    • Thành phố
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Tin tức – Sự kiện
  • Tư liệu
    • Chính sách – Pháp luật
      • Trung ương
      • Thành phố
    • Văn bản hoạt động Hội
      • TW Hội LHPN Việt Nam
      • Hội LHPN thành phố
    • Tài liệu hoạt động Hội
    • Tài liệu sinh hoạt hội viên
  • Giới và phát triển
    • Bình đẳng giới
    • Phụ nữ tham chính
  • Gương điển hình
  • Đời sống & Xã hội
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Lịch sử phát triển
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Hoạt động hội
    • Thành phố
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Tin tức – Sự kiện
  • Tư liệu
    • Chính sách – Pháp luật
      • Trung ương
      • Thành phố
    • Văn bản hoạt động Hội
      • TW Hội LHPN Việt Nam
      • Hội LHPN thành phố
    • Tài liệu hoạt động Hội
    • Tài liệu sinh hoạt hội viên
  • Giới và phát triển
    • Bình đẳng giới
    • Phụ nữ tham chính
  • Gương điển hình
  • Đời sống & Xã hội
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Lịch sử phát triển
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Hoạt động hội
    • Thành phố
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Tin tức – Sự kiện
  • Tư liệu
    • Chính sách – Pháp luật
      • Trung ương
      • Thành phố
    • Văn bản hoạt động Hội
      • TW Hội LHPN Việt Nam
      • Hội LHPN thành phố
    • Tài liệu hoạt động Hội
    • Tài liệu sinh hoạt hội viên
  • Giới và phát triển
    • Bình đẳng giới
    • Phụ nữ tham chính
  • Gương điển hình
  • Đời sống & Xã hội
Trang chủ»Tư liệu»Chính sách - Pháp luật»Trung ương

Một số chính sách thai sản cho lao động nữ

24/09/20206 Lượt xem9 Phút Đọc

 

Một số chính sách thai sản cho lao động nữ được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lao động nữ mang thai

b) Lao động nữ sinh con

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

d) Lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c, d tại khoản 1 điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1, điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữ bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 điều 39 của Luật này.

2. Về thời gian hưởng các chế độ:

2.1. Chế độ khám thai (khoản 1, 2, điều 32, Luật BHXH năm 2014):

– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;

– Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ đi khám thai tính théo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33, Luật BHXH năm 2014)

Thời gian nghỉ việc tối đa: (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần)

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: (Điều 34, Luật BHXH năm 2014)

– Lao động nữ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. (Khoản 1, Điều 34, Luật BHXH năm 2014)

– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 điều 34, Luật BHXH năm 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

– Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.4. Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (Điều 35, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

– Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ 60 ngày tính từ thời điểm ngày sinh. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.5. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi (Điều 36, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo ihểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2, điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ hưởng chế độ.

2.6. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai (Điều 37, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

– Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tối đa là 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản.  

– Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

2.7. Lao động đi làm trước khi hết thời hạn sinh con (Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

– Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ điều kiện sau đây:

+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;

+ Phải báo trước và được sự người sử dụng lao động đồng ý.

2.8. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản (Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05-10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động hoặc chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ hai con trở lên;

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày đối với trường hợp khác

3. Về mức hưởng chế độ thai sản:

3.1. Mức hưởng trợ cập một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi (Điều 38 Luật BHXH năm 2014)

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ bản tại tháng sinh con cho mỗi con.

3.2. Mức hưởng chế độ thai sản (Điều 39 Luật BHXH năm 2014)

1. Đối với người lao động đi khám thai (điều 32); sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (điều 33); sinh con (điều 34); mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (điều 35); nhận nuôi con nuôi (điều 36); thực hiện các biện pháp tránh thai (điều 37 Luật BHXH 2014):

– Mức hưởng 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lươgn tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đi khám thai (điều 32); sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (điều 33); sinh con (điều 34); mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ (điều 35); nhận nuôi con nuôi (điều 36); thực hiện các biện pháp tránh thai (điều 37 Luật BHXH 2014).

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai (điều 32), lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai (điều 33), sinh con (khoản 2, 4,5,6 điều 34), thai chết lưu hoặc phá thai bệnh  lý (điều 37) hưởng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

– Mức hưởng 1 ngày đối với trường hợp quy định tại điều 32, khoản 2, điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trương fhợp có ngày lẻ hoặc trường hợp lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và lao động thực hiện các biện pháp tránh thai (quy định tại điều 33, điều 37 của Luật BHXH 2014) thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

 
http://hoilhpn.org.vn/

Chia sẻ bài viết Facebook LinkedIn Telegram WhatsApp

Các bài viết khác

Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

06/09/20251 Lượt xem

Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp

06/09/20250 Lượt xem

Một số chính sách mới của Chính phủ có hiệu lực từ tháng 8/2025

01/08/20252 Lượt xem

Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

15/04/202511 Lượt xem

Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 26/12/2024 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới

15/04/202515 Lượt xem

Quy định số 183-QĐ/TW về “bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án”

01/11/202410 Lượt xem

LỊCH CÔNG TÁC

VĂN BẢN HOẠT ĐỘNG HỘI

XÂY DỰNG NGƯỜI PHỤ NỮ
ĐÀ NẴNG THỜI ĐẠI MỚI
MỖI HỘI VIÊN MỘT CỬ CHỈ ĐẸP
MỖI TỔ CHỨC HỘI MỘT HÀNH ĐỘNG Ý NGHĨA
HƯỚNG VỀ CHI HỘI
ĐỒNG HÀNH CÙNG CHI HỘI
THÀNH PHỐ AN TOÀN
KHÔNG BẠO LỰC VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM
ĐỒNG HÀNH CÙNG PHỤ NỮ BIÊN CƯƠNG
HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP
QUY TRÌNH KẾT NẠP, CÔNG NHẬN HỘI VIÊN

ĐỊA CHỈ TIN CẬY

BÀI DÂN VŨ MẪU

QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
XÂY DỰNG ĐẢNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

BỘ PHÁP ĐIỂN ĐIỆN TỬ

CHUYÊN MỤC

INFOGRAPHICS

Thường trực Thành ủy Đà Nẵng nhiệm kỳ 2025 – 2030

17/09/20251 Lượt xem

Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Đà Nẵng khóa I, nhiệm kỳ 2025 – 2030

17/09/20253 Lượt xem

Những nhóm đối tượng học sinh, sinh viên được giảm, hỗ trợ học phí

09/09/20251 Lượt xem

VIDEO

HÌNH ẢNH

DJI_0920
IMG_5015
IMG_4983
IMG_5176
IMG_4998
6287B5F0-6CC3-4AAF-BB92-36450EE5CE06
880BEEF7-85AD-418E-9513-7D8EC0EDB954
H1
KOI_8914
H2
H4
IMG_3034
IMG_2959
hinh-anh-3.jpg
hinh-anh-6.jpg

KẾT NỐI FACEBOOK

LIÊN KẾT WEBSITE

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Tổng lượt truy cập : 13.056.219
Truy cập hôm nay : 2.263
Đang trực tuyến : 6
Địa chỉ IP : 216.73.216.186
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Lịch sử phát triển
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Hoạt động hội
    • Thành phố
    • Xã, phường và các đơn vị
  • Tin tức – Sự kiện
  • Tư liệu
    • Chính sách – Pháp luật
      • Trung ương
      • Thành phố
    • Văn bản hoạt động Hội
      • TW Hội LHPN Việt Nam
      • Hội LHPN thành phố
    • Tài liệu hoạt động Hội
    • Tài liệu sinh hoạt hội viên
  • Giới và phát triển
    • Bình đẳng giới
    • Phụ nữ tham chính
  • Gương điển hình
  • Đời sống & Xã hội

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • Chịu trách nhiệm nội dung: Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Đà Nẵng
  • Địa chỉ: 01 Pasteur, Phường Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
  • Điện thoại: 0236.3821.329 - 0236.3892.558
  • Email: vp-hlhpn@danang.gov.vn
  • Ghi rõ nguồn “Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Đà Nẵng” khi bạn phát hành thông tin từ website này
  • Bản quyền © 2023 thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Đà Nẵng. Đơn vị thiết kế website WAM.VN

Kết nối với chúng tôi

Đăng ký nhận bản tin

Type above and press Enter to search. Press Esc to cancel.